QUE THỬ MA TÚY CỎ MỸ dạng cassette (CHEMTRON BIOTECH – MỸ)

CODE K2-cassette
TÊN SẢN PHẨM QUE THỬ MA TÚY CỎ MỸ – dạng khay
HÃNG SẢN XUẤT CHEMTRON BIOTECH – USA
QUY CÁCH HỘP 50 TEST

QUE THỬ MA TÚY K2 CỎ MỸ dạng khay CHEMTRUE

K2 (synthetic marijuana) – cassette

CHEMTRON BIOTECH – MỸ

que thử ma túy k2 cỏ mỹ CHEMTRUE là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính phát hiện sự có mặt của Cần sa trong nước tiểu. Kỹ thuật này chỉ cung cấp kết quả phân tích ban đầu. Cần phải làm thêm các phương pháp hóa học khác, đặc hiệu hơn để khẳng định kết quả (phương pháp sắc ký khí / sắc ký khối phổ GC/MS). Nên xem xét lại lâm sàng và quyết định chuyên môn đối với bất kỳ kết quả nào phát hiện thuốc gây nghiện, đặc biệt khi kết quả xét nghiệm dương tính.

1. Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

que thử ma túy cỏ mỹ dạng que CHEMTRUE

2. BỘ Y TẾ cấp phép lưu hành tại thị trường Việt Nam

https://dichvucong.moh.gov.vn/

3. Video hướng dẫn sử dụng que thử ma túy

4. Thành phần bộ que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

  • Khay thử trong túi nhôm với chất hút ẩm.
  • Ống nhỏ giọt dùng một lần.
  • Tờ hướng dẫn sử dụng.

5. Quy trình thử nghiệm que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

a. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE được thiết kế sử dụng mẫu nước tiểu.
– Mẫu nước tiểu tươi không yêu cầu phải thao tác hay xử lý đặc biệt.
– Mẫu phải đựng trong dụng cụ chứa bằng thủy tinh hoặc nhựa sạch.
– Mẫu có thể bảo quản lạnh ở 2-8°C trong 1-2 ngày hoặc đông lạnh nếu để lâu hơn.
– Mẫu phải được rã đông và đưa về nhiệt độ phòng trước khi thử nghiệm.

b. Quy trình thử nghiệm

Thử nghiệm được tiến hành qua 2 bước, thêm mẫu vào giếng mẫu của khay thử và quan sát sự
xuất hiện dải màu.
(1) Đưa khay thử và mẫu bệnh phẩm về nhiệt độ phòng trước khi thử nghiệm (~15 phút)
(2) Mở túi nhôm và dán nhãn bằng ID bệnh nhân.
(3) Nhỏ 3-4 giọt nước tiểu vào giếng mẫu trên khay thử.
(4) Đọc kết quả trong 4-10 phút.

6. Diễn giải cách đọc kết quả que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

ÂM TÍNH:

Hai vạch màu xuất hiện ở vùng chứng (C) và vùng thử (T) cho kết quả âm tính (nghĩa là không phát hiện thuốc có nồng độ cao hơn ngưỡng phát hiện). Cường độ màu của vạch thử có thể yếu hoặc mạnh hơn vạch chứng.

que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

DƯƠNG TÍNH:

Một vạch màu xuất hiện ở vùng thử (C) cho kết quả dương tính (nghĩa là mẫu chứa thuốc với nồng độ cao hơn ngưỡng phát hiện).

que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

KHÔNG HỢP LỆ:

Không có vạch nào xuất hiện ở vùng chứng, xét nghiệm được xem là không hợp lệ. Không thể kết luận kết quả và phải lặp lại thử nghiệm với một khay thử mới.

que thử ma túy k2 cỏ mỹ dạng khay CHEMTRUE

Kết quả âm tính không chứng tỏ không có thuốc trong mẫu, chỉ chứng tỏ mẫu không chứa thuốc có nồng độ cao hơn ngưỡng phát hiện. Và, kết quả dương tính không biểu thị mức độ nhiễm độc hay nồng độ thuốc trong mẫu nước tiểu mà chỉ chứng tỏ mẫu chứa thuốc với nồng độ cao hơn ngưỡng phát hiện.

7. Giải thích thử nghiệm 

Asan Easy Test DOA-Individual là bộ xét nghiệm chẩn đoán in-vitro để phát hiện thuốc trong nước tiểu người bằng xét nghiệm sắc ký miễn dịch pha rắn. Nguyên lý của xét nghiệm là phản ứng miễn dịch đặc hiệu cao giữa kháng nguyên và kháng thể, được sử dụng để phân tích các chất đặc hiệu trong mẫu bệnh phẩm. Mỗi khay thử có cấu trúc lớp màng nitrocellulose đã được cố định với phức hợp thuốc-protein trên vạch thử, và vùng cộng hợp chứa cộng hợp của kháng thể đơn dòng chuột kháng thuốc và hạt keo vàng nằm giữa vùng thử và lớp màng. Trong trường hợp không có thuốc trong nước tiểu, dung dịch mẫu sau khi được nhỏ vào giếng mẫu di chuyển qua màng bằng lực mao dẫn để đến vùng hấp thụ. Tại vùng vạch thử, cộng hợp kháng thể-vàng phản ứng với phức hợp thuốc-protein đã được cố định và hình thành một vạch nhìn thấy. Khi nồng độ
thuốc thấp hơn hoặc bằng nồng độ ngưỡng, kháng nguyên thuốc cạnh tranh với phức hợp thuốcprotein trên vạch thử để kết hợp với kháng thể giới hạn trên hạt keo vàng. Nếu mẫu đạt đến đủ nồng độ (trên nồng độ ngưỡng), thuốc sẽ kết hợp trước với kháng thể giới hạn, ngăn chặn sự kết hợp của cộng hợp kháng thể-vàng với phức hợp thuốc-protein tại vùng thử. Ở vùng chứng, một vạch xuất hiện bởi tương tác kháng nguyên-kháng thể khác để xác định thử nghiệm được tiến hành đúng.

Nội dung đang được cập nhật.