BÌNH CHỮA CHÁY CỨU HỎA

BÌNH CHỮA CHÁY CỨU HỎA (3 sản phẩm)

Bình chữa cháy cứu hỏa và những điều cần biết

Bất kể đó là một công ty vừa và nhỏ hay một tập đoàn lớn, bình chữa cháy (thiết bị chữa cháy) là một phần của thiết bị cơ bản tại nơi làm việc. Tùy thuộc vào loại và mức độ của các vật liệu dễ cháy có trong công ty, nguy cơ cháy nổ và diện tích nơi làm việc, người sử dụng lao động phải đảm bảo có đủ bình chữa cháy hoặc thiết bị dập lửa.

máy đo nồng độ cồn CSGT

Một đám cháy có thể gây nên bởi các vật dụng rất bình thường, nó có thể bắt nguồn từ một chảo dầu đang bốc cháy trong khi bạn không chú ý hay một chiếc máy uốn tóc đang cắm điện để cạnh bồn chứa đầy nước. Từ trước đến nay, những đám cháy nhỏ không phải là hiếm trong gia đình hiện đại. Theo thống kê, cho thấy 70%  nguyên nhân dẫn đến đám cháy bắt nguồn từ thiết bị điện tử – vật dụng rất cần thiết trong thời nay.

Từ một đám cháy nhỏ có thể dẫn đến sự hư hại về của cải, đặc biệt là về tình mạng con người, vì vậy đám cháy là một điều ta cần quan tâm và dập tắt. May mắn thay, bình chữa cháy cứu hỏa có thể giúp ngăn chặn những lo ngại đó. Nếu bạn có đúng loại, đúng nơi, đúng lúc. Tác dụng của bình chữa cháy ai cũng hiểu rõ nhưng nhiều người trong chúng ta không biết nhiều, thiếu kiến thức về cách sử dụng bình chữa cháy. Vì vậy bài viết này sẽ giúp các bạn giải mã những thắc mắc, bên cạnh đó sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin để bạn có thể phòng cháy chữa cháy một cách hiệu quả nhất.

1.Các loại đám cháy

Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu về các loại đám cháy. Rất nhiều người trong chúng ta không nhận ra có nhiều loại đám cháy khác nhau, được gây ra bởi nhiều nguồn tác nhân. Khi dập tắt một đám cháy, chúng ta cần phải biết loại đám cháy để có thể đối phó.

Đám cháy loại A :

Chất dễ cháy thông thường (Gỗ, giấy, vải, rác, nhựa)

Đám cháy loại B:

Chất lỏng dễ cháy và khí, nhiên liệu (Xăng, dầu mỏ, các chất propan, butan)

Đám cháy loại C:

Thiết bị điện năng lượng đang sử dụng điện (Động cơ, thiết bị điện tử). Nếu thiết bị không trong quá trình cung cấp điện khi sử dụng, nó sẽ là đám cháy loại A

Đám cháy loại D:

Kim loại dễ bắt lửa (Kali, Natri, Magie, Liti, Titan)

Đám cháy lớp K:

Thực phẩm dầu mỡ (Dầu và mỡ nấu ăn, mỡ động vật, thực vật)

 

2.Bình chữa cháy cứu hỏa: những điều cần biết

Chúng ta đã hiểu và phân loại được đám cháy, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về bình chữa cháy. Nên biết rằng, không có một bình chữa cháy nào có thể sử dụng trong tất cả trường hợp đám cháy. Nếu sử dụng bình chữa cháy cứu hỏa không phù hợp với từng loại lửa, nó có thể khiến đám cháy lan rộng ra thậm chí là phát nổ dẫn đến tử vong cho người sử dụng. Theo thống kê, cứ 10 người công nhân, sẽ có 4 người thiếu hiểu biết về bình chữa cháy và sử dụng sai cách. Vì vậy trang bị những kiến thức cơ bản để đối phó với các đám cháy dù ở quy mô nhỏ hay lớn.

Hệ thống báo cháy:

Hệ thống chữa cháy trong các doanh nghiệp/nhà máy lớn

Hệ thống chữa cháy trong công ty

Hệ thống báo cháy hay hệ thống phòng cháy là một hệ các thiết bị nhằm đánh giá tình trạng đám cháy để có biện pháp đối phó. Nó bao gồm các thiết bị tiếp nhận tín hiệu đầu vào như cảm biến ga, cảm biến nhiệt gia tăng, đầu báo khói,…

Mặc dù lửa được phân loại thành 5 loại khác nhau, nhưng chỉ có loại A, B và F có xếp hạng chống cháy.  Chúng ta dễ dàng tìm thấy thông số chống cháy được in trên thân bình chữa cháy.

Ví dụ: 13A/75F. Trong ví dụ này, các số đứng đầu 13 và 75 đề cập đến quy mô của đám cháy và các chữ cái A và F đại diện cho loại đám cháy phù hợp để sử dụng bình chữa cháy.

Chữ số tiền tố càng cao thì khả năng chữa cháy của bình chữa cháy càng lớn. Ở loại A, kích thước đề cập đến chiều dài 13 mét, trong khi ở loại B và F, 75 thể hiện thể tích tính bằng lít.

Cấu tạo cơ bản của bình chữa cháy cứu hỏa

Mỗi bộ phận trong bình chữa cháy cứu hỏa sẽ có chung tính năng với các loại khác. Biết những tính năng này sẽ giúp chúng ta trong những tình huống khi sử dụng loại bình chữa cháy mà ta không quen thuộc. Một bình chữa cháy sẽ bao gồm:

  • Giá treo bình chữa cháy cứu hỏa: giữ cho bình chữa cháy được treo vào tường hoặc đựng bình chữa cháy.
  • Tủ đựng bình chữa cháy:  Một số bình chữa cháy được đặt trong tủ. Nó có thể bảo vệ bình chữa cháy khỏi việc bị ăn mòn theo thời gian. Tủ sẽ có thiết kế đặc biệt để dễ dàng mở mà không cần đến chìa trong các trường hợp khẩn.

  • Biển báo: được cấu tạo thành biển báo rực rỡ mang màu đỏ. Trong trường hợp đám cháy lớn, dấu hiệu của biến báo sẽ giúp bạn phát hiện ra chúng.

  • Bình chữa cháy: Bình chứa chất chữa cháy đặc biệt của bình chữa cháy. Thường có màu đỏ được đặt trong các giá treo.

  • Van xả bình cứu hỏa chữa cháy:  hay được gọi là mỏ vị, nằm trên đỉnh bình chữa cháy. Để xả các chất, ta chỉ cần bóp cần xả và hướng vào đám cháy
  • Ống xả bình cứu hỏa: kết nối với bình và hướng vòi phun của bình chữa cháy về phía đám cháy. Ống xả giúp ta dễ dàng điều khiển bình chữa cháy phun vào hướng đám cháy
  • Chốt kéo bình chữa cháy: Hay được gọi là là “chốt an toàn”. Chốt này có tác dụng ngăn bạn trong trường hợp vô tình bóp cần xả vì vậy trước khi sử dụng bạn phải kéo chốt ra khỏi bình chữa cháy.
  • Dây loa phun bình cứu hỏa: Khi không sử dụng bình, dây đeo này sẽ giúp giữ ống xả áp vào bình chữa cháy
  • Đồng hồ đo áp suất bình chữa cháy: Đồng hồ đo này hiển thị lượng chất còn trong bình chữa cháy. Khi đồng hồ đo áp suất hiển thị số 0 nghĩa là bình đã cạn và cần nạp đầy (bình chữa cháy carbon dioxide không có đồng hồ đo áp suất). Đồng hồ đo áp suất sẽ có 3 vạch tương ứng với từng màu sắc – báo hiệu tình trạng hiện tại của bình.

  • Màu đỏ: Áp suất trong bình đang trong tình trạng yếu.
  • Màu xanh: Áp suất trong bình đang ở mức tốt
  • Màu vàng:  Áp suất trong bình vượt quá mức quy định.

3. Cơ chế hoạt động bình cứu hỏa chữa cháy

Lửa được tạo ra và duy trì liên tục nhờ vào “tam giác lửa”, bao gồm:

  • Oxy
  • Nhiệt độ
  • Nhiên liệu

Vì vậy, khi tạo ra lửa, chúng ta sẽ tập trung cung cấp đủ 3 yếu tố để ngọn lửa được cháy, và khi chúng ta muốn dập tắt ngọn lửa, ta phải loại bỏ ít nhất một trong ba yếu tố trên. Và bình chữa cháy được tạo ra theo nguyên tắt trên, ngăn chặn một hoặc nhiều yếu tố trong “tam giác lửa”.

Thông thường, bình chữa cháy sẽ chứa những chất không duy trì sự cháy để loại bỏ sự tiếp xúc giữa ngọn lửa và oxy. Hoặc có thể sử dụng các chất làm lạnh với mục đích giảm lượng nhiệt, giảm đi quy mô của đám cháy.

4. Khi nào nên sử dụng bình chữa cháy

Điều đầu tiên bạn phải hiểu về việc sử dụng bình chữa cháy xách tay là chúng không nhằm mục đích sử dụng để dập tắt các đám cháy lớn. Chúng chỉ dành cho các đám cháy ở giai đoạn mới bắt đầu – nghĩa là giai đoạn đầu khi đám cháy bùng phát. Các đám cháy mới bắt đầu có thể được xử lý bằng bình chữa cháy xách tay và bạn không cần thiết bị bảo vệ cá nhân.

Trước khi học cách sử dụng bình chữa cháy, ta phải biết đến thời điểm cần thiết để sử dụng nó, dù có trong tình trạng nguy cấp, bởi mỗi tình huống sẽ có các cách giải quyết khác nhau. Đối với các đám cháy mạnh, lan nhanh chóng, ta cần phải quan tâm đến việc cắt điện tại nơi đám cháy và tìm cách để thoát khỏi đám cháy một cách an toàn.

Đối với đám cháy nhỏ, chưa lan mạnh sang các khu vực khác, chúng ta cần nên quan tâm nhiều vấn đề để có thể đưa ra quyết định sử dụng bình chữa cháy. Ví dụ:

  • Tôi đã thông báo cho những người khác trong tòa nhà rằng có hỏa hoạn chưa?
  • Có ai gọi cho sở cứu hỏa chưa?
  • Tôi có thể sử dụng bình chữa cháy không? Lưu ý: Nếu là trẻ nhỏ hoặc người lớn tuổi, bạn nên tìm những người có khả năng sử dụng bình chữa cháy, và không nên tự mình sử dụng bình chữa cháy khi thiếu kiến thức.
  • Ngọn lửa có nhỏ và được chứa trong một vật đơn lẻ hoặc trên một bề mặt (như chảo hoặc sọt rác) không?
  • Tôi có an toàn trước khói độc của đám cháy không?
  • Tôi có một lối thoát rõ ràng không?

Nếu bạn có câu trả lời chắn chắc trong các trường hợp trên, bạn nên sử dụng bình chữa cháy để tránh dẫn đến trường hợp tệ nhất. Và để sử dụng, bạn cần trang bị cho mình những kiến thức về phòng cháy chữa cháy.

5. Cách sử dụng bình cứu hỏa chữa cháy

Vận hành đúng cách là một trong những yếu tố quyết định, đảm bảo bình chữa cháy được sử dụng một cách có ích trong các trường hợp nguy cấp. Cập nhật kiến thức và làm quen với chúng trước khi trường hợp khẩn cấp xảy ra là một việc cần thiết. Vì vậy, bạn có thể hành động một cách bình tĩnh nếu trường hợp trở nên khẩn cấp.

Hướng dẫn chung:

Ta nên sử dụng phương pháp do sở phòng cháy chữa cháy khuyến nghị để dập lửa:

  • Kéo chốt trên bình chữa cháy để loại bỏ chốt an toàn
  • Hướng bình chữa cháy xuống thấp, và vòi phun được hướng vào gốc đám cháy.
  • Bóp tay cầm của bình chữa cháy để giải phóng các chất chữa cháy có trong bình
  • Di chuyển vòi phun từ bên này sang bên kia trong khi chỉ vào gốc đám cháy cho đến khi nó được dập tắt.

Sau khi ngọn lửa tắt, hãy theo dõi nó chặt chẽ để đảm bảo nó không bùng phát trở lại. Và nếu có, hãy làm theo các bước tương tự. Nếu ngọn lửa vượt khỏi tầm kiểm soát, cách hành động tốt nhất là đến nơi an toàn và cho phép các dịch vụ khẩn cấp hỗ trợ dập lửa.

Bạn không cần phải là lính cứu hỏa được đào tạo để vận hành bình chữa cháy, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn nên liều lĩnh giải quyết bất kỳ đám cháy nào! Nếu bạn không chắc mình có thể dập lửa và có lối thoát rõ ràng hay không, thì bạn nên ra khỏi tòa nhà một cách an toàn và đợi sở cứu hỏa của bạn xử lý tình huống.

Hình minh hoạ các bước sử dụng bình chữa cháy

5.1 Cách sử dụng bình chữa cháy cứu hỏa bằng nước

Lửa lan theo chiều ngang – Hướng vòi vào gốc đám cháy, di chuyển vòi phun vào khu vực đám cháy.
Lửa lan theo chiều dọc– Hướng vòi phun vào đám cháy và di chuyển vòi phun lên trên dọc theo hướng đám cháy.

5.2 Cách sử dụng bình chữa cháy cứu hỏa dạng bột ABC

Vật liệu rắn – Hướng vòi vào gốc ngọn lửa, di chuyển qua khu vực đám cháy.
Chất lỏng bị tràn ra – Hướng vào mép của ngọn lửa và với thực hiện chuyển động quét nhanh, đẩy ngọn lửa về phía xa cho đến khi ngọn lửa được dập tắt.
Chất lỏng chảy – Hướng vòi vào gốc đám cháy và quét lên trên cho đến khi ngọn lửa được dập tắt.

5.3 Cách sử dụng bình chữa cháy bằng bọt

Thiết bị điện – Tắt nguồn điện, và hướng thẳng vòi vào đám cháy.
Chất lỏng dễ cháy – Hướng vòi vào bề mặt thẳng đứng gần đám cháy, không phun trực tiếp vào đám cháy vì có thể đẩy đám cháy lan sang các khu vực xung quanh. Bạn cần dập lửa bằng bọt tích tụ.
Chất cháy rắn – Hướng vòi vào gốc đám cháy, di chuyển qua khu vực đám cháy.

5.4 Cách sử dụng bình chữa cháy CO2

Chất lỏng dễ cháy – Đặt còi ở gốc đám cháy và di chuyển qua khu vực.
Thiết bị điện – Tắt nguồn nếu an toàn để làm như vậy và hướng thẳng vòi vào đám cháy

5.5 Cách sử dụng bình chữa cháy hóa chất ướt

Giữ ở độ dài sải tay phía trên ngọn lửa với vòi của nó cách xa ít nhất một mét. Xịt theo chuyển động tròn chậm để hóa chất ướt rơi nhẹ nhàng lên bề mặt ngọn lửa và tránh dầu nóng bắn vào người sử dụng.

5.6 Các lưu ý khi sử dụng bình chữa cháy cứu hỏa

Khi sử dụng bình chữa cháy cứu hỏa, chúng ta cần trang bị những khiến thức cơ bản về kỹ thuật dập đám cháy vì vậy ta cần lưu ý những điểm sau:

  • Phun bình chữa cháy thuận chiều gió: điều này là cần thiết để các chất trong bình chữa cháy có thể tác dụng lên đám cháy nhanh nhất. Phun khí cho đến khi lửa tắt hẳn mới ngừng.
  • Duy trì lối thoát hiểm an toàn
  • Rút lui ngay lập tức nếu điều kiện vượt khỏi tầm kiểm soát
  • Theo dõi các đợt bùng phát sau đó
  • Theo dõi xem nếu các cơ sở vật chất xung quanh có an toàn để thực hiện việc dập đám cháy
  • Không sử dụng nhiều bình chữa cháy cùng một lúc đối với đám cháy lớn: đây là một phần quan trọng khi thực hiện thao tác phòng cháy chữa cháy. Nhiều bình chữa cháy được sử dụng cùng một lúc có thể khiến đám cháy trở nên tồi tệ hơn. Nếu đám cháy vượt quá sức kiểm soát thì phải điện thoại cho các trung tâm phòng cháy chữa cháy để kịp thời xử lý.
  • Chỉ giải quyết đám cháy trong giai đoạn sớm nhất
  • Không di chuyển về phía trước trừ khi an toàn và bạn phải luôn ở cách ngọn lửa ít nhất một mét.
  • Tránh để chất trong bình chữa cháy tiếp xúc trực tiếp với mặt, niêm mạc mắt, mũi để bảo vệ an toàn cho bản thân.

5.7 Vị trí đặt bình chữa cháy cứu hỏa

Chọn nơi phù hợp để đặt bình chữa cháy là điều cần thiết, biết cách bố trí bình chữa cháy không chỉ giúp chúng ta dễ dàng tìm thấy chúng trong các trường hợp nguy cấp mà còn giúp nâng cao tính thẩm mỹ cho không gian xung quanh, và giúp nâng cao tuổi thọ vốn có của bình.

Chúng ta nên đặt bình chữa cháy cứu hỏa ở những nơi thoáng mát khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp. Như đã nói trên, chúng ta nên đặt bình ở vị trí cạnh lối đi, cầu thang như gần lối thoát hiểm hoặc các nơi giao nhau của hành lang, những nơi dễ dàng xử lý khi có sự cố cháy nổ. Đặc biệt đối với các khu vực có nguy cơ cháy nổ cao, chúng ta nên bố trí một bình chữa cháy chuyên dập các ngọn lửa phù hợp. Để tiết kiệm không gian, ta có thể treo bình chữa cháy lên trên tường, nhưng phải lưu ý trọng lượng của bình chữa cháy và chiều cao phải phù hợp với những thành viên trong công ty/gia đình.

6. Phân loại bình chữa cháy cứu hỏa

Hiện nay, bạn có thể tìm thấy 5 loại bình chữa cháy cứu hỏa chính:

  • Bình chữa cháy dạng nước, phun sương hoặc phun nước
  • Bình chữa cháy dạngbọt Foam
  • Bột khô – bình chữa cháy tiêu chuẩn hoặc chuyên dụng
  • Bình chữa cháy Carbon Dioxide (‘CO2’)
  • Bình chữa cháy hoá chất ướt

Bên cạnh đó, dù có 5 loại bình thế nhưng có nhiều phiên bản khác nhau của cả bình chữa cháy Nước và Bột khô, vậy nên hiện nay trên thị trường có 8 loại bình chữa cháy để lựa chọn:

– Nước
– Sương mù nước
– Xịt nước
– Bọt
– Bột khô – Tiêu chuẩn
– Bột khô – Chuyên gia
– Carbon Dioxide (‘CO2’)
– Hóa chất ướt

6.1 Bình chữa cháy nước (nhãn đỏ): dập đám cháy loại A

Bình chữa cháy nước chỉ được sử dụng cho đám cháy loại A. Do đó, các bình chữa cháy nhãn đỏ có thể được sử dụng để xử lý các đám cháy do giấy, gỗ, rơm, than, cao su, nhựa cứng hoặc đồ nội thất mềm bắt lửa như sofa gây ra.

Bình chữa cháy nước hoạt động bằng cách phun nước từ vòi phun, giúp diện tích bề mặt bao phủ lớn hơn. Chúng là loại bình chữa cháy đơn giản nhất, phổ biến nhất và ít tốn kém nhất, có giá từ 500.000đ cho loại 3 hoặc 6 lít, đến 800.000đ cho loại bình thường 9 lít và 1 triệu cho bình chữa cháy chống đóng băng. Một số loại với giá thành cao hơn có chất phụ gia để làm cho nước trong bình có hiệu quả hơn dẫn đến giảm kích thước, trọng lượng của bình chữa cháy.

Bình chữa cháy nước được sử dụng thường xuyên trong các cửa hàng, văn phòng, cơ sở bán lẻ, trường học, khách sạn, nhà kho và cơ sở trong nước. Chúng có thể có vòi phun hoặc vòi phun tia và thường có khả năng dập tắt đám cháy hoàn toàn.

Ưu điểm: Bình chữa cháy bằng nước là loại dễ bảo trì nhất và ít nguy hiểm nhất vì chúng chỉ chứa nước. Họ làm nguội ngọn lửa bằng cách ngâm nhiên liệu cháy trong nước và giảm nhiệt độ của ngọn lửa dẫn đến dập tắt ngọn lửa, hấp thụ nhiệt từ các vật thể cháy.

Nhược điểm: chúng không thể được sử dụng để đốt mỡ hoặc dầu (Loại F, loại dễ dàng phát sinh trong nhà bếp hoặc nhà ăn), đốt kim loại (Loại D), đốt chất lỏng (Loại B) hoặc cháy thiết bị điện (thường xuyên là nguyên nhân đám cháy lớn tại hộ gia đình).

6.2 Bình chữa cháy sương mù nước: dập đám cháy loại A, B, C, F

Đây là loại bình chữa cháy mới nhất, tiên tiến nhất. Thiết bị này có công suất mạnh nhưng lại có trong lượng và kích thước nhỏ hơn, nó tạo ra một màn sương cực mịn gồm các hạt nước khử khoáng ‘khô’ cực nhỏ.

Chúng hoạt động bằng cách làm mát ngọn lửa và giảm nguồn cung cấp oxy. Các thiết bị này có khả năng thay thế các bình chữa cháy hóa chất ướt để dập tắt đám cháy nồi chiên ngập dầu và không để lại cặn hoặc hư hỏng tài sản thế chấp. Giống như bình chữa cháy bằng nước, chúng có thể tái chế và không chứa bất kỳ hóa chất nào.

Ưu điểm: Chúng an toàn và hiệu quả khi sử dụng đối với nhiều loại đám cháy khác nhau, các đám cháy loại A, B, C và F, do đó không cần cung cấp nhiều hơn một loại bình chữa cháy ở hầu hết các cơ sở. Đây là một bình chữa cháy mà các doanh nghiệp, nhà máy nên cân nhắc. Một số bình chữa cháy phun sương nước cũng thích hợp để sử dụng cho các đám cháy điện trên thiết bị lên đến 1.000 Vôn, chẳng hạn như máy tính và máy in.

Nhược điểm: không có tác dụng đối với đám cháy loại D (đám cháy kim loại). Các nhà máy kim loại phải sử dụng một bình chữa cháy riêng biệt, chuyên xử lý các đám cháy kim loại lớn nếu cân nhắc mua bình chữa cháy dạng phun sương mù nước.

Bình chữa cháy phun sương nước đắt hơn bình chữa cháy nước, có giá từ khoảng 1 triệu cho bình 1 lít và 3 triệu cho bình có dung tích lớn hơn 6 lít

6.3 Bình chữa cháy phun nước

 

Mỗi loại bình chữa cháy hoạt động bằng cách cố gắng loại bỏ một trong những yếu tố cần thiết để đám cháy bùng phát. Bình chữa cháy bằng nước chứa nước và không khí có áp suất , chúng làm mát nhiệt độ của ngọn lửa khiến ngọn lửa khó cháy và khó bùng phát trở lại. Việc chúng ta cần làm là hướng vòi phun vào gốc ngọn lửa và di chuyển nó liên tục và đều đặn qua đám cháy cho đến khi dập tắt.

Ưu điểm: Vòi phun tia được thay thế bằng vòi phun, tạo ra tia phun mịn nhờ áp suất cao hơn. Đánh vào một diện tích bề mặt rộng hơn, điều này sẽ làm nóng nhanh hơn. Chất hoạt động bề mặt có thể được thêm vào để giúp nước thấm sâu hơn vào vật liệu cháy.

Nhược điểm: Bình chữa cháy phun nước phù hợp với các đám cháy liên quan đến vật liệu rắn hữu cơ như gỗ, vải, giấy, nhựa hoặc than. Sử dụng để đốt cháy chất béo hoặc dầu hoặc trên các thiết bị điện là điều tối kỵ.

6.4 Bình chữa bọt (nhãn kem): dập các đám cháy loại A và B

Bình chữa cháy bọt được nhận biết có toàn bộ xi lanh màu đỏ và dải màu xanh lam chạy quanh đỉnh bình. Bọt dập tắt đám cháy ở chất rắn và chất lỏng (Loại A và B), nhưng không dập tắt được chất béo hoặc dầu ăn đang cháy (Loại F), vì vậy bình chữa cháy bằng bọt được sử dụng để chữa cháy các chất lỏng như xăng, sơn hoặc nhựa thông.

Bình chữa cháy bằng bọt hoạt động bằng cách tạo thành một lớp phủ trên bề mặt chất cháy để ngăn chặn đám cháy bằng cách cắt đứt khả năng tiếp cận oxy .Bình chữa bọt cũng có thể được sử dụng cho một số đám cháy điện nếu chúng đã được thử nghiệm và nếu được bắn cách xa 1 mét.

Ưu điểm: sử dụng cho nhiều loại đám cháy (đám cháy loại A và B) được sử dụng trong nhà kho, trạm xăng và cơ sở lưu trữ

Nhược điểm: khi sử dụng bình chữa bọt để lại cặn và cần phải được làm sạch sau khi sử dụng, bên cạnh đó nó có giá thành khá cao so với các bình còn lại, khoảng 600. 000đ cho 1 lít và 1.300.000đ cho 9 lít.

6.5 Bình chữa cháy bột khô (nhãn màu xanh): dập các đám cháy loại A, B, C

Bình chữa cháy dạng bột được sử dụng để chữa cháy chất rắn, chất lỏng và chất khí (đám cháy loại A, B và C). Bình chữa cháy dạng bột chuyên dụng được thiết kế để xử lý các đám cháy loại D liên quan đến các kim loại dễ bắt lửa như lithium, magie, natri hoặc nhôm.

Chúng hoạt động bằng cách sử dụng bột tạo thành một lớp vỏ để dập tắt ngọn lửa và ngăn không cho nó lan rộng.

Ưu điểm: sử dụng cho nhiều loại đám cháy (đám cháy loại A, B, C, D), có giá thành rẻ và hiệu quả lớn lên các đám cháy, bình có trọng lượng 1kg có thể có giá ít nhất là 350.000đ, trong khi bình loại 9kg sẽ có giá khoảng 800.000đ. Có nhiều kích thước khác nhau dao động từ 1 đến 9kg.

Nhược điểm:bột không ngấm vào vật liệu và không có tác dụng làm mát đám cháy hiệu quả, có thể khiến đám cháy bùng phát trở lại. Bột rất nguy hiểm nếu hít phải, vì vậy chúng nên được sử dụng ở những nơi thông thoáng và không thích hợp cho văn phòng và cơ sở gia đình. Bột làm hỏng đồ nội thất mềm, máy móc, v.v. và cần phải dọn dẹp nhiều sau khi sử dụng. Chúng không thể được sử dụng trên các đám cháy (Loại F).

6.6 Bình chữa CO2 (nhãn đen): dập đám cháy loại B

Chúng chỉ chứa khí CO2 có áp suất và do đó không để lại dư lượng. Bình chữa cháy Carbon Dioxide (CO2) được sử dụng cho các đám cháy liên quan đến chất lỏng đang cháy (Loại B) và các đám cháy do điện, chẳng hạn như các thiết bị máy tính lớn.

Ưu điểm: bình chữa cháy sử dung CO2 (carbon dioxide) rất thiết thực trong các văn phòng. CO2 hoạt động bằng cách dập tắt ngọn lửa và không gây hư hỏng các thiết bị điện hay gây chập mạch các hệ thống điện tử.

Nhược điểm: bình chữa cháy CO2 rất lạnh trong quá trình xả và những bình chữa cháy không được trang bị còi xoay hai lớp, không đóng băng có thể khiến các ngón tay bị đóng băng trong quá trình triển khai. Vì vậy cần mang bảo hộ và sử dụng bingh chữa cháy trong không gian thoáng đãng. Bởi chúng có thể gây ngạt thở trong không gian hạn chế và chúng không phù hợp với nồi chiên ngập dầu vì tia nước mạnh từ bình chữa cháy có thể cuốn theo mỡ đang cháy ra khỏi nồi chiên. Chúng không đảm bảo an toàn sau hỏa hoạn bởi các đám cháy có thể nhanh chóng bùng phát trở lại sau khi khí CO2 đã tan vào khí quyển.

Bình chữa cháy CO2 có giá thành khá đắt so với mặt bằng chung, Mẫu 2kg có giá khoảng 780.000đ, trong khi mẫu 5kg, phù hợp cho văn phòng và nhà máy, có giá từ 1.500.000đ.

6.7 Bình chữa cháy hóa chất ướt (nhãn màu vàng): dập đám cháy loại F, A, B

Đây là những bình chữa cháy duy nhất ngoài sương mù nước phù hợp với đám cháy dầu loại F (chất béo và dầu ăn) và chủ yếu được sử dụng trong nhà bếp có nồi chiên ngập dầu. Chúng bao gồm một dung dịch muối kiềm trong nước có áp suất cao, khi hoạt động sẽ tạo ra một màn sương mịn, làm mát ngọn lửa và ngăn bắn tung tóe.

Ưu điểm: Sử dụng cho nhiều loại đám cháy. Chúng cũng có thể được sử dụng cho đám cháy Loại A và một số có thể được sử dụng cho đám cháy Loại B.

Nhược điểm: bình chữa cháy hoá chất ướt có giá thành đắt hơn một số loại khác, chúng có giá khoảng 800.000đ cho loại 2 lít, 1.600.000đ cho loại 3 lít và 2.600.000đ cho loại có dung tích lớn hơn 6 lít.

Tổng hợp:

Để có cái nhìn tổng quát và dễ dàng nhất về các loại bình chữa cháy trên thị trường, chúng tôi đã tóm tắt thành một bảng như bên dưới:

Phương pháp chữa cháy Đám cháy loại A Đám cháy loại B Đám cháy loại C Đám cháy loại  D Đám cháy loại F
Nước thích hợp không phù hợp không phù hợp không phù hợp không phù hợp
bọt thích hợp thích hợp không phù hợp không phù hợp không phù hợp
bột BC không phù hợp thích hợp thích hợp không phù hợp không phù hợp
bột ABC thích hợp thích hợp thích hợp không phù hợp không phù hợp
bột chữa cháy kim loại không phù hợp không phù hợp không phù hợp thích hợp không phù hợp
khí cacbonic không phù hợp thích hợp không phù hợp không phù hợp không phù hợp
bình chữa cháy đám cháy loại F thích hợp thích hợp không phù hợp không phù hợp thích hợp

7. Kiểm định, bảo trì kiểm tra định kỳ bình chữa cháy

Giống như các sản phẩm khác, bình chữa cháy theo thời gian có thể mất áp suất dẫn đến không thể sử dụng được hiệu quả hoặc hết hạn sử dụng. Đảm bảo an toàn trong việc sử dụng bình chữa cháy bằng cách giám định thường xuyên sẽ không chỉ giúp chúng ta trong việc giảm thiểu thiệt hại về người và của mà còn giúp phát hiện sớm các sự cố bất ngờ và kéo dài tuổi thọ sử dụng của bình chữa cháy. Vì vậy ta cần phải kiểm tra và nạp đầy bình thường xuyên.

Một số loại bình cứu hỏa chữa cháy có một đồng hồ áp suất bình (đồng hồ bình chữa cháy) được gắn trực tiếp ngay trên thân bình để cho chúng ta dễ dàng biết được thời điểm cần nạp lại bình. Bình chữa cháy Carbon Dioxide không có đồng hồ đo áp suất vì vậy các đơn giản nhất và dễ dàng nhất để kiểm tra tại nhà là cân thiết bị. Theo quy định của sở phòng cháy chữa cháy, chúng ta nên kiểm tra bình chữa cháy mỗi 12 tháng, nếu chúng đã qua sử dụng lần đầu thì phải sạc đầy bình trong vòng 6 tháng.

Đồng hồ áp suất bình

Để kiểm tra bình chữa cháy một cách hiệu quả nhất, ta cần trải qua các hạng mục kiểm tra sau:

  • Các thành phần, chất hoá học của bình chữa cháy
  • Giá treo hoặc tủ chứa của bình chữa cháy
  • Ống xả không bị tắc bởi các nguyên nhân bên ngoài
  • Vỏ, hộp, nhãn hoặc thành bình của bình chữa cháy không có dấu hiệu bị ăn mòn, rò rỉ
  • Xác minh đầu xả ở cuối ống xả vẫn còn sử dụng được
  • Cần xả và tình trạng của chốt kéo

Đối với các bình chữa cháy carbon dioxide (CO2) và nước cần phải được kiểm tra thủy tĩnh 5 năm một lần. Bình chữa áp suất tích trữ được nhà nước yêu cầu bảo trì tiêu chuẩn sáu năm một lần, và bình chữa áp suất tích trữ vận hành bằng hộp mực cần tiến hành thử nghiệm thủy tĩnh 12 năm một lần.

Ta cần đem bình chữa cháy đến các trung tâm kiểm định uy tín, các trung tâm của nhà nước hoặc một chuyên gia được đào tạo hằng năm để được đánh giá tình trạng một cách chính xác và an toàn nhất. Trong quá trình kiểm tra chất lượng bình chữa cháy, chúng ta cũng cần kiểm tra khu vực xung quanh để đảm bảo bình chữa cháy dễ dàng được phát hiện và sử dụng trong trường hợp nguy cấp. Việc không thực hiện các kiểm tra này có thể dẫn đến bị phạt hoặc các hậu quả nặng nề khác. Bạn có trách nhiệm đảm bảo rằng bạn thực hiện các kiểm tra này đúng hạn.

8. Số lượng bình chữa cháy cần thiết

8.1 Đối với hộ gia đình:

Theo thống kê của nhà nước, trong số tổng các vụ hỏa hoạn hàng năm xảy ra có đến 70% là cháy nhà dân, gây ra nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản của con người. Bởi lẽ đó, việc trang bị vài chiếc bình chữa cháy sẵn trong nhà sẽ giảm được nguy cơ cháy, nổ lan rộng, hạn chế mức độ thấp nhất những thiệt hại không đáng có.

Mặc dù các quy định hiện hành về xây dựng công cộng đối với các hộ gia đình tư nhân thường không bắt buộc phải có bình chữa cháy, nhưng mỗi hộ gia đình nên có một bình chữa cháy trong tình trạng hoạt động tốt. Các đám cháy lớn thường bắt nguồn từ các đám cháy nhỏ vì vậy bình chữa cháy có thể được sử dụng để ngăn chặn, chữa cháy hiệu quả các đám cháy khi trong tình trạng mới bùng phát.

8.2 Đối với các doanh nghiệp:

Không giống với hộ gia đình, bình chữa cháy tại doanh nghiệp là bắt buộc để đảm bảo an toàn. Tuỳ vào quy mô doanh nghiệp và mục đích doanh nghiệp mà phải bố trí số lượng bình chữa cháy khác nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến điều này là:

  • Số tầng mà doanh nghiệp đang sử dụng
  • Diện tích trung bình trên 1 tầng
  • Cách bố trí nội thất và cơ cấu các tầng
  • Đánh giá rủi ro hoả hoạn (VD: Nhà máy xử lý rác cần chú ý đến nguy cơ các đồ dùng bị bốc cháy và bố trí bình chữa cháy loại A)
  • Sử dụng các thiết bị phòng cháy chữa cháy khác ngoài bình chữa cháy

Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải có một số lưu ý khi thực hiện các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy do nhà nước quy định:

  • Có giấy chứng nhận đủ phòng cháy chữa cháy do nhà nước hoặc các bên kiểm định cung cấp. Không sửa chữa, tẩy xóa, mua bán, cho thuê giấy xác nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp.
  • Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức.
  • Những phương tiện, thiết  bị, bình chữa cháy cần đảm bảo, được quan sát bảo dưỡng thường xuyên, luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
  • Lập bản nội quy, quy định về phòng cháy chữa cháy.
  • Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức tập huấn để cung cấp những kỹ năng cần thiết cho nhân viên về phòng cháy chữa cháy.

9. Nơi phân phối bình chữa cháy

Sau khi chúng ta tìm hiểu chi tiết về cấu tạo, phân loại và cách sử dụng của bình chữa cháy, ta có thể nhận thấy bình chữa cháy là một thiết bị quan trọng trong việc bảo vệ an toàn trong các trường hợp cháy nổ xảy ra. Hiện nay, bình chữa cháy được bán tại khắp các đại lý về thiết bị trên cả nước nên việc tìm mua chúng không hề khó khăn. Quý khách nên tìm mua ở các cơ sở chính hãng, chất lượng , uy tín để có thể mang về một chiếc bình chữa cháy hiệu quả và với tầm giá phù hợp với ví tiền.

Nếu các bạn đang còn phân vân và có khúc mắc về bình chữa cháy hoặc đang có nhu cầu mua, cần tư vấn về các loại bình chữa cháy, xin hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline sau:

Hotline: 0963.889.249

Email: kimhung.sales@gmail.com

Website: https://kimhung.vn

Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm nhiều, chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng một cách chân thành, nhiệt tình và hiệu quả nhất về sản phẩm bình chữa cháy mà khách hàng định mua hay quan tâm.

Xem thêm