Test Elisa MUREX HIV 1.2.0 – Murex Diasorin (Anh)

Mã sản phẩm: SPM05

Tên sản phẩm: Test Elisa MUREX HIV 1.2.0 – (Anh)

Hãng: MUREX DIASORIN – ANH

Quy cách: Hộp 96 test Hoặc Hộp 480 test

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Test Murex HIV 1.2.0

Mục đích sử dụng test murex hiv 1.2.0

Thử nghiệm miễn dịch men phát hiện kháng thể kháng HIV1, HIV1 nhóm O và HIV2 trong huyết thanh hoặc huyết tương người.

 

que thử ma tuý | ống thổi cồn 

Tóm tắt và giải thích xét nghiệm

Hai týp vi rút suy giảm miễn dịch người, HIV-1 và HIV-2 được miêu tả và liên quan như là tác nhân gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Cả hai đều là Retrovirus được lây truyền qua tiếp xúc với dịch cơ thể bị nhiễm bệnh nhất định, chủ yếu qua đường máu và đường tình dục và truyền từ mẹ sang con. Nhiễm HIV1 được báo cáo trên toàn thế giới. Nhiễm HIV2 được báo cáo xảy ra chủ yếu ở Tây Phi và một số nước Châu Âu.  Hai týp vi rút này cho thấy có phản ứng chéo kháng nguyên đáng kể trong protein lõi, nhưng glycoprotein vỏ ít phản ứng chéo hơn. Việc sử dụng các quyết định kháng nguyên của các protein vỏ của 2 týp vi rút này là cần thiết cho mục đích sàng lọc, bổ sung cho phản ứng chéo chính giữa các protein lõi để đảm bảo phát hiện kháng thể kháng 2 týp vi rút trong tất cả các giai đoạn sau nhiễm. Các đột biến của HIV1, đều được phân loại nhóm O, đã được xác định trong các mẫu thu thập từ Cameron và Châu Âu. Nhóm O có sự khác biệt rõ so với týp phụ đã biết của HIV1 (được phân loại nhóm M). Các quyết định kháng nguyên đặc hiệu từ protein vỏ của vi rút này có thể được sử dụng để phát hiện các kháng thể kháng nhóm O trên từng cá thể nhiễm vi rút, sự phụ thuộc vào phản ứng chéo với các týp phụ đã biết của HIV1 là không đáng kể. Kháng thể đặc hiệu đáp ứng với HIV sớm nhất có thể là IgM, sau đó là đáp ứng của IgG. Độ nhạy lớn nhất trong việc phát hiện kháng thể kháng HIV giai đoạn chuyển đổi huyết thanh đạt được của thử nghiệm do phát hiện cả kháng thể IgM và IgG.

Test Murex HIV 1.2.0 được kỳ vọng phát hiện kháng thể IgM, IgG, IgA kháng glycoprotein vỏ và protein lõi phản ứng chéo của HIV1 và HIV2. Do đó, các mẫu huyết thanh, mẫu huyết tương chứa EDTA hoặc citrate tiềm ẩn nhiễm vi rút có thể được xác định.


Thành phần bộ Test Murex HIV 1.2.0

Nguyên lý của thử nghiệm Test Murex HIV 1.2.0 dựa trên phiến vi lượng được gắn với 1 peptid tổng hợp đại diện cho vùng ưu thế miễn dịch của HIV1 (O), protein tái tổ hợp thu được từ protein vỏ của HIV1 và HIV2 và 1 protein lõi HIV. Cộng hợp là hợp chất của các quyết định kháng nguyên cùng được dán nhãn với horseradish peroxidase.

Mẫu thử nghiệm và huyết thanh chứng được ủ trong giếng và kháng thể kháng HIV trong mẫu hoặc huyết thanh chứng liên kết với kháng nguyên trên giếng; mẫu hoặc kháng thể thừa được loại bỏ qua bước rửa. Trong bước tiếp theo, Cộng hợp được thêm vào và gắn với bất kỳ kháng thể đặc hiệu nào đã liên kết với kháng nguyên trên giếng. Mẫu không chứa kháng thể đặc hiệu sẽ không làm cho Cộng hợp gắn với giếng. Cộng hợp không gắn được loại bỏ qua bước rửa và 1 dung dịch chứa 3,3’,5,5’-tetramethylbenzidine (TMB) và hydrogen peroxide được thêm vào giếng. Giếng được gắn với Cộng hợp hình thành màu tím, được chuyển thành màu vàng khi phản ứng dừng lại bằng acid sulphuric. Sau bước ủ, phản ứng enzym được kết thúc bằng  acid sulphuric và màu được đọc trên máy quang phổ tại 450 nm. Hàm lượng chất Cộng hợp, và màu trên giếng tương ứng tỷ lệ trực tiếp với nồng độ kháng thể kháng HIV trong mẫu.

Thuốc thử

Miêu tả, chuẩn bị mẫu thử, điều kiện bảo quản khuyến cáo: xem phần Cảnh báo và Thận trọng

Tất cả các thành phần phải bảo quản ở 2-80C, trừ trường hợp quy định, trong điều kiện kít thử vẫn hoạt động đến hết hạn dùng.

Giếng gắn kháng nguyên

Một phiến hoặc 5 phiến chứa 96 giếng vi lượng đã gắn kháng nguyên.

Nếu dùng số giếng ít hơn trên phiến, đưa giếng về nhiệt độ phòng (18-300C) trước khi lấy ra khỏi túi, đặt các giếng chưa sử dụng vào trong túi đựng, hàn kín và bảo quản ở 2-80C.

Dung môi pha mẫu

Một chai chứa 36ml dung dịch đệm màu xanh/màu nâu và chất tẩy rửa; chứa 0.05% proClin® chất bảo quản.

Cộng hợp

Một chai (96test) hoặc 2 chai (480 test) chứa viên đông khô màu đỏ: kháng nguyên HIV cộng hợp với HRP. Khi hoàn nguyên, mỗi chai đủ dùng cho 3 phiến.

Dung môi pha cộng hợp

Một chai (96test) hoặc 2 chai (480 test) x 18ml dung dịch màu vàng bao gồm dung dịch đệm, protein bò và chất tẩy rửa, 0.1%  proClin® chất bảo quản.

Hoàn nguyên Cộng hợp:

Lấy chai Cộng hợp một cách nhẹ nhàng và loại bỏ bất kỳ nguyên liệu nào dính vào nút cao su. Đổ toàn bộ chai dung môi pha cộng hợp vào chai cộng hợp, đậy nắp và trộn bằng cách lắc nhẹ nhàng. Cho phép rehydrate ít nhất 30 phút với sự tạo thành xoáy không thường xuyên. Cộng hợp sau hoàn nguyên có màu đỏ.

Huyết thanh chứng dương kháng thể kháng HIV1

Một lọ chứa 1,7ml huyết thanh người bất hoạt trong dung dịch đệm có protein, có chứa 0.05% Bronidox chất bảo quản.

Huyết thanh chứng dương kháng thể kháng HIV2

Một lọ chứa 1,7ml huyết thanh người bất hoạt trong dung dịch đệm có protein, có chứa 0.05% Bronidox chất bảo quản.

Chứng âm

Một lọ chứa 2,5ml huyết thanh người bình thường được pha loãng trong dung dịch đệm chứa protein bò, có chứa 0.05% Bronidox chất bảo quản.

Dung môi pha cơ chất

Một chai gồm 35ml dung dịch tri-natri citrate và hydrogen peroxide không màu.

Cơ chất đậm đặc

Một chai gồm 35 ml 3,3’,5,5’-tetramethylbenzidine  (TMB) và chất ổn định, dung dịch màu hồng.

Dung dịch cơ chất

  • Để pha dung dịch cơ chất, thêm dung môi pha cơ chất không màu vào cùng thể tích dung dịch cơ chất đậm đặc màu hồng trong cốc thủy tinh hoặc lọ nhựa sạch. Điều quan trọng là phải tuân thủ thứ tự quy trình và bất kỳ pi pét hay cốc thủy tinh được sử dụng để pha dung dịch cơ chất phải sạch.
  • Ngoài ra, có thể pha dung dịch cơ chất bằng cách đổ toàn bộ dung môi pha cơ chất vào chai cơ chất đậm đặc.

Bảng 1: Thể tích của dung môi pha cơ chất và cơ chất đậm đặc theo yêu cầu

Số giếng Số phiến
8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 96 1 2 3 4
Cơ chất đậm đặc (ml)
0.5 1.0 2.0 2.5 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 4.5 6.0 6 12 18 22
Dung môi pha cơ chất (ml)
0.5 1.0 2.0 2.5 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 4.5 6.0 6 12 18 22
  • Thuốc thử bổ sung có thể được yêu cầu để sử dụng với máy tự động. Tránh ánh sáng mặt trời. Dung dịch cơ chất có màu hồng. Nếu dung dịch màu tím, nên loại bỏ trước khi dùng. Nên pha dung dịch cơ chất sạch.
  • Dung dịch cơ chất được pha trong bộ kít này có thể được sử dụng thay thế cho dung dịch cơ chất của kít thử Murex khác có dùng cơ chất đậm đặc màu hồng. Phải đảm bảo rằng dung dịch cơ chất được pha từ dung môi pha cơ chất và cơ chất đậm đặc được cung cấp trong cùng 1 bộ kít thử.
  • Dung dịch cơ chất đã được pha chế ổn định ở nhiệt độ 2-80C hoặc 15-250C trong vòng 2 ngày nhưng nếu hình thành tinh thể thì phải loại bỏ.

Dung dịch rửa

  • Một chai hoặc 2 chai gồm 125ml dung dịch rửa Glycine/Borate đậm đặc 20 lần nồng độ hoạt động, 0.2% Bronidox® chất bảo quản.
  • Thêm 1 thể tích dung dịch rửa đậm đặc vào 19 lần thể tích nước cất hoặc nước đã khử ion để thu được thể tích theo yêu cầu hoặc pha loãng hoàn toàn 1 chai dung dịch rửa để thu được thể tích cuối cùng là 2500ml. Có thể xuất hiện tinh thể trong dung dịch rửa đậm đặc nhưng các tinh thể này sẽ được hòa tan khi dung dịch rửa này được pha loãng tới nồng độ hoạt động. Khi pha loãng, dung dịch rửa chứa 0,01% Bronidox® chất bảo quản.
  • Dung dịch rửa của bộ kít thử này có thể được sử dụng thay thế cho dung dịch rửa Glycine/Borate của bất kỳ bộ kít thử Murex nào khác.
  • Dung dịch rửa ở nồng độ hoạt động bảo quản ở nhiệt độ 18-300C ổn định trong 1 tháng.

Chú ý: Dung dịch rửa có thể hình thành màu vàng khi bảo quản. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu năng của thử nghiệm.

Chú ý: Mặc dù dung dịch cơ chất và dung dịch rửa có thể dùng thay thế giữa các bộ kít thử Murex nhưng không được sử dụng khi hết hạn sử dụng in trên nhãn.



Cảnh báo và thận trọng

Thuốc thử chỉ dùng với mục đích chẩn đoán invitro.

Chỉ dùng với mục đích chuyên môn.

Hãy tham khảo bảng dữ liệu an toàn của nhà sản xuất và thông tin về thành phần tiềm ẩn nguy hiểm trên nhãn sản phẩm.



Thông tin an toàn và sức khỏe

Cẩn trọng: Bộ test xét nghiệm HIV này chứa các thành phần có nguồn gốc từ người.

Nhà sản xuất sử dụng huyết thanh người được sàng lọc và cho phản ứng dương tính hoặc âm tính với các chất phân tích được trình bảy trong Bảng 2 dưới đây:

Bảng 2:

Thành phần Phản ứng Không phản ứng
Chứng âm N/A HBsAg, kháng thể kháng HIV (týp 1, týp 2), HCV và HTLV
Chứng dương 1 Kháng thể kháng HIV1 HBsAg
Chứng dương 2 Kháng thể kháng HIV2 HBsAg

 

  • Ngoài ra, huyết thanh người sử dụng làm chứng dương cũng được thử nghiệm với kháng thể kháng HCV và có thể phản ứng.
  • Tất cả huyết thanh phản ứng được sử dụng đều được bất hoạt trước khi dùng trong pha chế thuốc thử. Tuy nhiên, tất cả nguyên liệu có nguồn gốc từ người nên được coi là chất tiềm ẩn gây bệnh. Mẫu xét nghiệm và bộ sinh phẩm chẩn đoán được khuyến cáo xử lý theo thực hành tốt phòng thí nghiệm.
  • Dung môi pha mẫu chứa 0.05% proClin® 300, dung môi pha cộng hợp và cộng hợp hoàn nguyên chứa 0.1% proClin® 300 là chất được Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) xếp loại là chất kích thích (Xi)

Dưới đây là những thuật ngữ: Nguy hiểm (R) và An toàn (S)

R43: Có thể gây kích thích qua tiếp xúc với da

S24: Tránh tiếp xúc với da.

S35: Nguyên liệu này và vỏ đựng phải được loại bỏ một cách an toàn

S37: Đeo găng tay thích hợp

S46: Nếu nuốt, hãy đến chuyên khoa y tế ngay lập tức và đưa họ vỏ & nhãn.

Thông tin dành cho khách hàng Châu Âu: Với sản phẩm không xếp loại là chất nguy hiểm theo European  Directive  1999/45/EC – Bảng dữ liệu an toàn phải có sẵn theo mục đích chuyên môn theo yêu cầu.

  1. Nguyên liệu có khả năng lây nhiễm phải được xử lý an toàn theo yêu cầu địa phương.
  2. Nguyên liệu có khả năng lây nhiễm bị đổ phải loại bỏ ngay bằng giấy thấm và vùng bị bẩn phải được lau bằng, ví dụ natri hypochloride trước khi tiếp tục làm việc. Natri hypochloride không nên được sử dụng trong trường hợp acid đổ tràn trừ khi vùng đổ tràn đã được lau khô đầu tiên. Các vật liệu được dùng để lau, bao gồm găng tay nên được loại bỏ như chất thải sinh học nguy cơ tiểm ẩn. Không dùng nồi hấp vật liệu chứa natri hypochloride.
  3. Acid trung hòa hay chất thải lỏng khác nên được khử nhiễm bằng cách thêm 1 thể tích thích hợp của natri hypochloride để thu được nồng độ cuối cùng ít nhất là 1,0%. 30 phút phơi nhiễm với natri hypochloride là cần thiết để đảm bảo sự khử nhiễm có hiệu quả.
  4. Không dùng pi pét bằng miệng. Đeo găng tay và kính bảo vệ mắt khi xử lý mẫu và thực hành thử nghiệm. Rửa sạch tay sau khi hoàn thành.
  5. Thuốc thử sau chứa chất kích thích hoặc gây hại ở nồng độ thấp:

Dung dịch pha cộng hợp và dung dịch pha mẫu chứa proClin® 300 có thể hấp thụ qua da và là 1 tác nhân gây kích ứng.

  1. Acid sulphuric yêu cầu cho dung dịch dừng phản ứng và acid hypochloride dùng để rửa đồ thủy tinh có tính chất ăn mòn và nên được xử lý cẩn thận. Nếu tiếp xúc với da hoặc mắt, phải rửa sạch bằng nước.
  2. Nếu bất kỳ thuốc thử nào tiếp xúc với da hoặc mắt, hãy rửa sạch toàn bộ vùng tiếp xúc với nước.

Thận trọng

  1. Không dùng thuốc thử khi hết hạn sử dụng. Phải tránh lây nhiễm vi sinh học thuốc thử vì nó có thể giảm hạn dùng của thuốc thử và gây kết quả sai.
  2. Không thay đổi quy trình thử nghiệm hoặc sử dụng thuốc thử của nhà sản xuất khác hoặc lô khác trừ trường hợp thuốc thử được quy định được phép hoán đổi. Không giảm thời gian ủ khuyến cáo.
  3. Để tất cả thuốc thử và mẫu về nhiệt độ 18-300C trước khi sử dụng. Ngay khi dùng xong, đưa thuốc thử về nhiệt độ bảo quản khuyến cáo.
  4. Bất kỳ đồ thủy tinh nào được sử dụng với thuốc thử phải được rửa sạch với acid hydrochlorid 2M và sau đó tráng qua nước cất hoặc nước khử ion chất lượng cao.
  5. Tránh dùng tủ lạnh tự phá băng để bảo quản thuốc thử và mẫu.
  6. Không được để thuốc thử tiếp xúc với ánh sáng mạnh hoặc khói hypochloride trong khi bảo quản và trong các bước ủ.
  7. Không được để giếng khô trong khi tiến hành thử nghiệm.
  8. Không được lây nhiễm chéo giữa các thuốc thử. Dành 1 pi pét để sử dụng dung dịch cơ chất của thử nghiệm Murex. Cũng dành riêng 1 pi pét để sử dụng chất cộng hợp.
  9. Không chạm hay làm bắn vành giếng gắn Cộng hợp. Không được thổi khi dùng micropipette, nên đảo ngược pi pét nếu có thể.
  10. Đảm bảo đáy phiến sạch và khô, không có bong bóng trên bề mặt chất lỏng khi đọc kết quả.
  11. Không được để bụi hay găng tay dùng 1 lần lây nhiễm giếng vi lượng.
  12. Khi dùng máy hoàn toàn tự động:
  13. Không cần đậy phiến và làm khô giếng.
  14. Không được để chất lỏng từ bộ xử lý phiến vi lượng hoàn toàn tự động lây nhiễm mẫu và thuốc thử.
  • Khả năng nhiễm chéo giữa các thử nghiệm cần được loại trừ khi thẩm định thử nghiệm trên máy hoàn toàn tự động.
  1. Đảm bảo thử nghiệm được chạy trong giới hạn nhiệt độ được quy định trong đề cương thử nghiệm.
  2. Không dùng nồi hấp CO2.
  3. Không bảo quản dung dịch dừng phản ứng trong đĩa nông hoặc đổ lại vào chai sau khi sử dụng.
  4. Khả năng nhiễm chéo giữa các thử nghiệm cần được loại trừ khi thẩm định đề cương thử nghiệm trên thiết bị.


Thu thập vận chuyển và bảo quản mẫu

Thu thập mẫu

Huyết thanh hay mẫu huyết tương có citrate hoặc EDTA đều có thể sử dụng. Đảm bảo các mẫu huyết thanh đều được ngưng đọng. Ly tâm để loại bỏ bất kỳ phân tử nào có trong mẫu. Nếu mẫu được chuẩn bị có sử dụng các chất chống đông lỏng như: huyết tương chứa citrate, ảnh hưởng pha loãng nên được xem xét

Vận chuyển và bảo quản mẫu

Bảo quản mẫu ở 2-80C. Các mẫu chưa thử nghiệm trong vòng 7 ngày phải loại bỏ cục máu đông và các tế bào và bảo quản ở nhiệt độ đông băng (-15°C hoặc lạnh hơn). Tránh nhiều chu kỳ tan băng và đông băng. Mẫu sau khi rã đông phải được trộn kỹ trước khi xét nghiệm.

Quy trình

Vật liệu cần nhưng không được cung cấp trong kít thử

  1. Dung dịch dừng phản ứng (Acid sulfuric 0,5-2M), ví dụ thêm từ 3ml (0,5M) và 11ml (2M) acid sulphuric đậm đặc (18M) vào 80ml nước cất hoặc nước khử ion sau đó thêm nước cho vừa đủ 100ml. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc thử sau: Acid sulphuric 1N.
  2. Nước cất tinh khiết hoặc nước khử ion chất lượng cao: dùng để pha loãng dung dịch rửa, pha dung dịch dừng phản ứng và dùng phối hợp với máy rửa tự động.
  3. Micropipet và Micropipet đa kênh với thể tích thích hợp
  4. Tủ ấm có khả năng duy trì giới hạn nhiệt độ được quy định trong đề cương thử nghiệm.
  5. Bộ gia nhiệt: dùng trong tủ ấm phòng thí nghiệm. Tốt nhất là bộ gia nhiệt nên để trong tủ ấm khi sử dụng. Nếu không, phải để trong tủ ấm ít nhất 4 giờ trước khi xét nghiệm.
  6. Thiết bị
  7. Máy rửa tự động phiến vi lượng
  8. Máy đọc

Hoặc

  1. Máy hoàn toàn tự động

Tất cả thiết bị phải được thẩm định trước khi sử dụng

Hãy liên hệ với nhà cung cấp để biết thêm chi tiết về thiết bị khuyên dùng, phần mềm cài đặt thiết bị và thẩm định quy trình.

  1. Khay thuốc thử dùng 1 lần
  2. Natri hypochloride: dùng khử nhiễm (Tham khảo phần Thông tin an toàn và sức khỏe)
  3. Dung dịch Natri hydroxide 0,1M (khử nhiễm thiết bị)

Quy trình xét nghiệm Test Murex HIV 1.2.0

Đọc kỹ phần Thận trọng trước khi tiến hành xét nghiệm.

Khi nhỏ nhiều thành phần khác nhau của thử nghiệm vào giếng, có thể được xác nhận bằng mắt thường bằng cách kiểm tra phiến theo các màu dưới đây:

  • Dung môi pha mẫu: màu xanh/màu nâu. Khi thêm mẫu hoặc chứng, màu chuyển thành màu xanh da trời/xanh lá cây. Sự thay đổi màu khác nhau tùy theo mẫu nhưng một số sự thay đổi luôn quan sát được.
  • Cộng hợp sau hoàn nguyên có màu đỏ.
  • Dung dịch cơ chất ban đầu có màu hồng khi thêm vào giếng, phản ứng thì màu tím. Khi thêm dung dịch dừng phản ứng, nếu dương tính thì màu tím chuyển sang vàng trong khi đó nếu âm tính giữ nguyên màu hồng.
  • Khi thêm mẫu hoặc thuốc thử có thể xác nhận bằng máy đọc như sau: dung môi pha mẫu và mẫu đọc ở bước sóng 570 hoặc 620 nm, tham chiếu tại 690nm; cộng hợp đọc ở bước sóng 490nm, tham chiếu tại 690nm; dung dịch cơ chất đọc ở bước sóng 490nm (không tham chiếu).
  • Giếng chứa dung môi pha mẫu có thể để ở nhiệt độ 18 – 30°C trong vòng 30 phút trước khi nhỏ mẫu và 15 phút sau khi nhỏ mẫu và chứng trước khi bắt đầu Bước 5:

Quy trình xét nghiệm bán tự động

Bước 1 Hoàn nguyên và trộn đều Cộng hợp, pha dung dịch cơ chất và dung dịch rửa
Bước 2 Chỉ sử dụng số giếng theo yêu cầu xét nghiệm. Tránh chạm vào miệng và đáy giếng.
Bước 3 Nhỏ 50 µl dung môi pha mẫu vào từng giếng 50 µl
Bước 4 Nhỏ 50 µl mẫu hoặc chứng vào giếng

Đối với mỗi phiến vi lượng, cột giếng đầu tiên được dùng để xét nghiệm các Chứng. Nhỏ chứng vào các giếng được chỉ định sau khi đã nhỏ mẫu. Nhỏ 50 µl chứng âm vào từng giếng trong 3 giếng từ A1-C1 và nhỏ 50 µl chứng dương anti-HIV1 và chứng dương anti-HIV2 vào giếng D1 và E1 tương ứng.

50 µl
Bước 5: Phủ kín giếng bằng nắp đậy và ủ trong 30 phút ở nhiệt độ 37°C ±1°C. 30 phút
Bước 6: Kết thúc thời gian ủ, rửa phiến theo như miêu tả trong Quy trình rửa
Bước 7: Ngay sau khi rửa phiến, nhỏ 50 µl cộng hợp vào từng giếng 50 µl
Bước 8 Phủ kín giếng bằng nắp đậy và ủ trong 30 phút ở nhiệt độ 37°C ±1°C. 30 phút
Bước 9: Kết thúc thời gian ủ, rửa phiến theo như miêu tả trong Quy trình rửa
Bước 10: Ngay sau khi rửa phiến, nhỏ 100 µl dung dịch cơ chất vào từng giếng 100 µl
Bước 11: Phủ kín giếng bằng nắp đậy và ủ trong 30 phút ở nhiệt độ 37°C ±1°C.

Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Nếu mẫu phản ứng, hình thành màu tím trong giếng.

30 phút
Bước 12: Nhỏ 50 µl dung dịch dừng phản ứng (acid sulphuric 0.5M -2M) vào từng giếng 50 µl
Bước 13: Trong vòng 15 phút, đọc độ hấp thụ ở bước sóng 450nm, tham chiếu ở bước sóng  620-690nm (nếu cần)

Đặt thiết bị trong phòng (không có phiến trong quá trình vận chuyển)

Quy trình rửa

  • Thực hiện 5 chu kỳ rửa bằng dung dịch rửa ở nồng độ hoạt động. Đảm bảo, nếu có thể:
  • Khi dùng thiết bị do Diasorin cung cấp, lưu lượng nước rửa làm đầy giếng 500 µl/giếng. Nếu dùng thiết bị khác, phải đảm bảo các giếng hoàn toàn đầy.
  • Thiết lập chiều cao phân phối dung dịch để giếng hoàn toàn đầy với sự tạo thành mặt khum, không làm tràn.
  • Thời gian để hoàn thành 1 chu kỳ hút/rửa/ngâm là khoảng 30 giây.
  • Đảm bảo rằng không có chất lỏng nào còn lại trong giếng (dùng bước hút gấp đôi trong chu kỳ cuối nếu có thể).
  • Sau khi quy trình rửa hoàn thành, quay ngược phiến và thấm dung dịch rửa thừa lên giấy thấm.

Chú ý: Không được làm giếng khô trong quá trình xét nghiệm.

Máy rửa phải được rửa sạch bằng nước cất sau khi hoàn thành thử nghiệm để tránh tắc và ăn mòn.

Quy trình xét nghiệm đối với máy tự động

  • Hãy liên hệ với nhà cung cấp chi tiết về các đề cương đã được thẩm định hiện hành. Với những thiết bị không ban hành đề cương thẩm định, hướng dẫn sau được khuyến cáo:
  • Không rút ngắn chương trình chạy xét nghiệm so với quy định.
  • Có thể thiết lập thời gian ủ trong khoảng 30-35 phút (32,5 ± 2,5 phút).
  • Giếng chứa dung môi pha mẫu có thể để ở nhiệt độ 18 – 30°C trong vòng 30 phút trước khi nhỏ mẫu và 15 phút sau khi nhỏ mẫu và chứng trước khi bắt đầu Bước 5.
  • Đảm bảo tuân thủ phần Thận trọng
  • Đề cương được viết theo hướng dẫn này phải được thẩm định hoàn toàn trước khi sử dụng theo quy trình nội bộ.

Kết quả

Tính kết quả

Mỗi phiến phải được xem xét riêng khi tính và nhận định kết quả của thử nghiệm.

Có thể sử dụng phần mềm đã được phê chuẩn để tính và giải thích kết quả.

Chứng âm

Tính độ hấp thụ trung bình của các chứng âm

Ví dụ:

Giếng 1= 0,084; Giếng 2 = 0,086; Giếng 3= 0,070. Tổng = 0,240

Chứng âm trung bình = 0,240/3 = 0,080

Nếu 1 trong các giếng chứng âm có độ hấp thụ lớn hơn 0,15OD giá trị trung bình trên của cả 3 giếng thì loại bỏ giá trị đó và tính giá trị trung bình mới của chứng âm từ 2 giếng còn lại.

Giá trị ngưỡng

Tính giá trị ngưỡng = giá trị trung bình của chứng âm + 0,2 (xem phần trên).

Giá trị chứng âm trung bình = 0,080

Giá trị ngưỡng = 0,080 + 0,2 = 0,280.

Kiểm định chất lượng

Kết quả của thử nghiệm có giá trị nếu các chứng thỏa mãn tiêu chuẩn sau:

Chứng âm

Độ hấp thụ trung bình phải nhỏ hơn 0,3.

Chứng dương:

Độ hấp thụ của mỗi chứng dương phải lớn hơn 0,8 độ hấp thụ trung bình của chứng âm. Thử nghiệm không đạt tiêu chuẩn này phải tiến hành xét nghiệm lại.

Trong trường hợp không chắc chắn về kết quả lặp lại không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hoặc  không đáp ứng như mong đợi hiệu năng của thử nghiệm, hãy liên hệ với nhà cung cấp

Nhận định kết quả

Kết quả không phản ứng:

Mẫu có độ hấp thụ dưới Giá trị ngưỡng được xem là âm tính.

Kết quả phản ứng

  • Mẫu có độ hấp thụ bằng hoặc lớn hơn giá trị ngưỡng được xem là phản ứng ban đầu. (xem phần giới hạn quy trình)
  • Những mẫu đó phải xét nghiệm lặp lại 2 lần sử dụng nguyên liệu ban đầu.
  • Những mẫu phản ứng ít nhất 1 trong 2 lần xét nghiệm lặp lại được nhận định là phản ứng lặp lại với Test Murex HIV 1.2.0 và được xem là có kháng thể kháng HIV1 hoặc HIV2. Những mẫu như vậy nên được nghiên cứu sâu hơn và xác nhận sự có mặt của kháng thể kháng HIV bằng các thử nghiệm khác. Các mẫu không phản ứng, ví dụ có độ hấp thụ nhỏ hơn giá trị ngưỡng, được nhận định là âm tính với kháng thể kháng HIV.

Không nhỏ mẫu

Các giếng thu được giá trị độ hấp thụ cao hơn đáng kể chứng âm có thể giếng đó không được nhỏ mẫu nhưng đều được nhỏ tất cả các thuốc thử.

Đặc tính hiệu năng

Hiệu năng của Test Murex HIV 1.2.0 được xác định bằng các thử nghiệm các mẫu người hiến máu, những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh AIDS theo tiêu chuẩn CDC, bệnh nhân trong giai đoạn phức hợp liên quan đến AIDS (ARC), bệnh nhân khác có kháng thể đã biết kháng HIV1 (bao gồm nhóm O), bệnh nhân được khẳng định nhiễm HIV2 và bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HIV hoặc có những triệu chứng lâm sàng khác. Ngoài ra, hiệu năng của thử nghiệm được đánh giá trên các panel chuyển đổi thương mại có sẵn.

Mẫu người cho máu

Thử nghiệm Test Murex HIV 1.2.0 được chứng minh có độ đặc hiệu ≥ 99.5% trong 1 nghiên cứu gồm 8225 mẫu người cho máu được sàng lọc với Murex HIV-1.2.0 tại 4 trung tâm huyết học truyền máu. Trong nghiên cứu này, 99.91% (8218/8225) mẫu không phản ứng và 0.09% (7/8225) phản ứng lặp lại. Không có mẫu phản ứng lặp lại nào được khẳng định dương tính với sự có mặt của kháng thể kháng HIV1 hoặc HIV2.

Độ đặc hiệu của Murex HIV-1.2.0 trên những mẫu âm tính thu thập từ người cho máu tại Châu Âu được ước tính là 99.91% (8218/8225) với khoảng tin cậy 95%, (từ 99.82% (8211/8225) đến 99.97% (8223/8225)) bằng hàm phân phối nhị thức.

Mẫu lâm sàng

Tổng số 1895 mẫu được xét  nghiệm với Test Murex HIV 1.2.0. Mẫu được thu thập từ các phòng thí nghiệm retrovirology Châu Âu, bao gồm:

  1. 1445 mẫu mà kháng thể đã được khẳng định bằng các thử nghiệm miễn dịch men thay thế khác và/hoặc Western Blot. Bao gồm 1254 mẫu của các bệnh nhân nhiễm HIV1 ở nhiều giai đoạn khác nhau (bao gồm 58 mẫu của bệnh nhân nhiễm nhóm O) và 201 mẫu của các bệnh nhân nhiễm HIV2.
  2. 440 mẫu của các bệnh nhân mắc bệnh không liên quan đến HIV.

Trong giới hạn nghiên cứu này, Murex  HIV-1.2.0 phát hiện kháng thể kháng HIV trong tất cả 1445 mẫu nhóm a và không cho phản ứng với mẫu nào trong 440 mẫu nhóm b. Độ nhạy tương quan của Murex  HIV-1.2.0 trên cỡ mẫu nghiên cứu là 100% (1455/1455) với khoảng tin cậy 95% (từ 99.75% (1451/1455) đến 100%) bằng hàm phân phối nhị thức.

Tổng số 18 panel chuyển đổi huyết thanh HIV1 cũng được thử nghiệm với Murex HIV-1.2.0. Phương pháp tham chiếu là Western Blot có sử dụng protein lõi (p24) và glycoprotein vỏ (gp120/160), Test Murex HIV 1.2.0 phát hiện kháng thể kháng HIV sớm hơn và phát hiện được tất cả các panel như Western Blot.

Độ lặp lại của thử nghiệm

Độ lặp lại cùng lô và khác lô của sản phẩm Test Murex HIV 1.2.0 được đánh giá, sử dụng các chứng thử nghiệm và panel kiểm định chất lượng tại 3 phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt trong Bảng 3 và Bảng 4.

Bảng 3:

Test Murex HIV 1.2.0 – Độ lặp lại thử nghiệm cùng lô (Độ hấp thụ  trung bình và hệ số biến thiên)

Trung tâm Chứng âm Chứng dương HIV1 Chứng dương HIV2 QC1362 QC1366
Vị trí 1 0.157 (CV 17.5%) 1.465 (CV 17.3%) 1.399 (CV 17.1%) 0.987 (CV 19.9%) 1.300 (CV 23.4%)
Vị trí 2 0.115 (CV 6.7%) 1.372 (CV 9.7%) 1.344 (CV 13.4%) 0.934 (CV 15.3%) 1.240 (CV 14.7%)
Vị trí 3 0.125

(CV 6.8%)

1.203

(CV 5.2%)

1.069

(CV 6.3%)

0.902

(CV 6.3%)

0.971

(CV 7.0%)

 Bảng 4: Test Murex HIV 1.2.0 -Độ lặp lại thử nghiệm khác lô

  QC1362 QC1363 QC1364 QC1376
CV trung bình 0.79

10.1%

0.55

8.8%

0.73

11.7%

0.22

5.0%

Giới hạn quy trình

  1. Phải tuân theo Quy trình xét nghiệm và Nhận định kết quả.
  2. Thử nghiệm này chỉ được đánh giá trên mẫu huyết thanh riêng lẻ, mẫu huyết tương citrate và mẫu huyết tương EDTA. Test Murex HIV 1.2.0 chưa được đánh giá với bất kỳ mục đích nào khác.
  3. Một kết quả âm tính với thử nghiệm phát hiện kháng thể không loại trừ khả năng nhiễm vi rút.
  4. Kết quả phản ứng không lặp lại có thể gặp với bất kỳ quy trình của thử nghiệm miễn dịch men nào.
  5. Nguyên nhân gây lỗi thường gặp nhất:
  • Nhỏ mẫu, cộng hợp hoặc cơ chất vào giếng không chính xác.
  • Nhiễm Cơ chất với Cộng hợp.
  • Nhiễm Cộng hợp từ các thử nghiệm khác.
  • Bị tắc hoặc bị dò từng phần máy rửa.
  • Còn một lượng nhỏ dung dịch rửa trong giếng vì hút chưa đủ.
  • Bề mặt dưới của giếng không được đảm bảo sạch và khô và không đảm bảo bọt khí trên bề mặt chất lỏng trước khi đọc phiến.
  • Không đọc tại bước sóng chính xác hoặc sử dụng bước sóng tham chiếu không thích hợp.
  • Mẫu thu trong citrate có thể có độ hấp thụ cao.
  • Sử dụng những mẫu ly giải cao, mẫu huyết thanh ngưng đọng chưa hoàn toàn, mẫu huyết tương chứa fibrin hoặc mẫu nhiễm khuẩn có thể cho kết quả sai.
  • Kít thử này chưa được đánh giá trên mẫu tử thi.

Bảo quản: Bảo quản từ 2-80C

Hạn dùng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất

Quy cách: Hộp 96 test và Hộp 480 test

Nhà sản xuất: DiaSorin S.p.A- UK Branch , Central Road, Temple Hill, Dartford, Kent, DA1 5LR, United Kingdom

KIM HƯNG – Nhà phân phối ủy quyền các sản phẩm Diasorin tại Việt Nam

Nội dung đang được cập nhật.